Giá nguyên liệu sản xuất thép tăng cao

Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 24 Nhân dân tệ, lên mức 4.112 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép giao kỳ hạn giao tháng 1/2024 tăng 28 Nhân dân tệ, lên mức 4.031 Nhân dân tệ/tấn.

Rủi ro đối với những động lực tăng giá quặng sắt giao ngay đang tăng lên khi thị trường bắt đầu đặt câu hỏi về bản chất và sức mạnh của sự phục hồi kinh tế của Trung Quốc, trong khi cơ hội "hạ cánh cứng" của nền kinh tế toàn cầu đang gia tăng.

Tồn kho quặng sắt tại cảng của Trung Quốc giảm cũng hỗ trợ cho nguyên liệu sản xuất thép, vốn đã đạt mức bán quá mức vào tuần trước trong bối cảnh lo ngại đặc biệt về nhu cầu thép xây dựng giảm.

Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc có giá giao dịch ban ngày cao hơn 1,8% ở mức 882 CNY/tấn. Trên Sàn giao dịch Singapore, quặng sắt chuẩn tháng 4 SZZFJ3 tăng 1,8% lên 122,65 USD/tấn.

Công ty cho vay khu vực của Mỹ First Citizens BancShares đã mua tài sản của công ty cho vay thất bại là Silicon Valley (SVB), gây ra một cuộc biểu tình cứu trợ trên thị trường tài chính do lo ngại sự hỗn loạn sâu hơn của ngành ngân hàng.

Tuy nhiên, các nhà phân tích cho biết những lo ngại về khủng hoảng tín dụng toàn cầu có thể kìm hãm tăng trưởng kinh tế và nhu cầu kim loại, cùng với chiến lược tồn kho thấp của các nhà máy thép, hạn chế sản xuất và rủi ro pháp lý ở Trung Quốc, có thể sẽ kìm hãm mức tăng quặng sắt.

Việc Ngân hàng trung ương Mỹ tăng lãi suất mạnh mẽ và các yếu tố vĩ mô ở những nền kinh tế khác cũng là yếu tố rủi ro đối với nhu cầu thép.

Một thông tin khác mới nổi lên gần đây tác động rất lớn tới lĩnh vực này, đó là dự đoán Trung Quốc sẽ quyết định thực hiện chính sách cắt giảm 2,5% sản lượng thép vào năm 2023 từ mức chỉ hơn 1 tỷ tấn của năm 2022.

Nếu một chính sách như vậy được thông qua, điều đó có nghĩa là bất kỳ ‘sức mạnh’ nào của thị trường thép trong nửa đầu năm 2023, sẽ dẫn tới sản lượng thép giảm trong nửa cuối năm, để tổng sản lượng cả năm giảm theo đúng như kế hoạch.

Giá thép trong nước

Sau 4 đợt tăng liên tiếp kể từ đầu năm 2023, giá thép xây dựng trong nước đang dao động ở mức 15,5 - 16,5 triệu đồng/tấn tùy chủng loại và thương hiệu.

Cụ thể tại Miền Bắc, thương hiệu thép Hòa Phát vẫn giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.990 đồng/kg.

Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý vẫn được duy trì ở mức 15.910 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức cũ là 15.960 đồng/kg.

Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.710 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.960 đồng/kg.

Đối với thương hiệu Thép Việt Sing, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.830 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.990 đồng/kg.

Giá của thương hiệu thép Việt Nhật cũng đi ngang: giá thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.040 đồng/kg.

Tương tự như miền Bắc, giá thép Hòa Phát miền Trung cũng ổn định trong hôm nay. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.890 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức có giá thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.210 đồng/kg.

Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Pomina hiện ở mức 17.570 đồng/kg. Tương tự, Pomina vẫn giữ nguyên giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.600 đồng/kg.

Tại miền Nam, Thương hiệu thép Hòa Phát có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.030 đồng/kg.

Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina đang ở mức 17.290 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.390 đồng/kg - không đổi so với 27/3.

Thép Miền Nam cũng giữ nguyên giá trong hôm nay: thép cuộn CB240 hiện có giá 16.040 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.240 đồng/kg.