Kể từ ngày 1/7/2025, theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 48b của Luật Bảo hiểm y tế, người sử dụng lao động nếu thực hiện bất kỳ hành vi nào sau đây sẽ bị coi là vi phạm hành chính do trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp hoặc bảo hiểm y tế, trừ trường hợp có lý do chính đáng theo quy định của Chính phủ:
- Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người tham gia BHXH bắt buộc sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định.
- Tương tự cho BHTN: không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người tham gia BHTN sau 60 ngày kể từ khi hết hạn.
- Kê khai mức tiền lương thấp hơn quy định làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc.
- Kê khai mức lương thấp hơn quy định làm căn cứ đóng BHTN.
- Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký BHXH bắt buộc sau 60 ngày kể từ hạn đóng chậm nhất, dù đã được cơ quan BHXH đôn đốc.
- Tương tự với BHTN: không đóng hoặc đóng không đầy đủ sau 60 ngày kể từ hạn chậm nhất, dù đã được đôn đốc.
- Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ, nếu không có lý do chính đáng
![]() |
Từ 1/7/2025, trường hợp trốn đóng bảo hiểm từ 6 tháng trở lên có thể bị phạt đến 3 tỷ đồng hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Ảnh minh hoạ |
Theo Điều 216 Bộ luật Hình sự:
1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người lao động;
d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người lao động trở lên;
c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng".
Trường hợp người sử dụng lao động đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn đóng BHXH, BHTN, BHYT, nhưng vẫn tiếp tục có hành vi gian dối hoặc sử dụng thủ đoạn khác để không đóng hoặc đóng không đầy đủ các khoản bảo hiểm nói trên trong thời gian từ 6 tháng trở lên, sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.