Đối tượng được bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp

Theo khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024, những đối tượng sau đây sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp:

Từ bây giờ, những ai sẽ được bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp?
Đối tượng nào được bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp? Ảnh minh họa

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm.

- Cộng đồng dân cư sử dụng đất có công trình tín ngưỡng như chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ hoặc các công trình tín ngưỡng khác. Đất này phải không có tranh chấp và được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng chung.

- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này.

- Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động, đang sử dụng đất nhưng không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê hoặc đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01/7/2004.

- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê; hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.

- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê; hoặc nhận thừa kế, chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.

- Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.

Cách tính giá đền bù đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất

Nhà nước đền bù bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định nếu không còn quỹ đất để đền bù, bồi thường (Theo điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai).

Từ bây giờ, những ai sẽ được bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp?
Tính giá đền bù đất nông nghiệp như thế nào? Ảnh minh họa

Đồng thời, Điều 30 Nghị định 71/2024/NĐ-CP thì việc định giá đất cụ thể phải thực hiện theo quy định tại Điều 158 Luật Đất đai 2024 và các điều 4, 5, 6, 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.

Giá đất cụ thể được xác định theo từng mục đích sử dụng đất, diện tích đất được xác định trong hồ sơ giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, phương án đấu giá quyền sử dụng đất, thông báo thu hồi đất, kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Theo đó, tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP thì giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi được tính như sau:

Giá đất của thửa đất cần định giá (1m2) = Giá đất trong bảng giá đất của thửa đất cần định giá x Hệ số điều chỉnh giá đất.