Bộ Tài chính đang lấy ý kiến cho dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó đáng chú ý là các đề xuất miễn, giảm và ưu đãi thuế với nhiều nhóm doanh nghiệp.
Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án và địa bàn ưu đãi
Tại Điều 18 của dự thảo, Bộ Tài chính đề xuất miễn thuế 4 năm và giảm 50% thuế trong 9 năm tiếp theo cho doanh nghiệp có thu nhập từ dự án đầu tư thuộc các ngành nghề và địa bàn được ưu đãi. Trường hợp dự án không thuộc địa bàn ưu đãi cao nhất, thời gian ưu đãi được rút ngắn, tối đa miễn thuế 4 năm và giảm 50% thuế trong 5 năm kế tiếp.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp có dự án thuộc khoản 4 Điều 17 (chưa được công bố cụ thể trong bài) thì được miễn thuế 2 năm và giảm 50% trong 4 năm sau đó. Với những dự án đặc biệt thuộc điểm h khoản 2 Điều 16, Thủ tướng có thể quyết định kéo dài ưu đãi tối đa 1,5 lần thời gian miễn, giảm theo quy định, nhưng không vượt quá thời hạn của dự án.
Thời điểm tính miễn, giảm thuế là từ năm đầu tiên phát sinh thu nhập chịu thuế. Nếu 3 năm đầu không có lãi nhưng đã có doanh thu, ưu đãi sẽ được tính từ năm thứ 4. Trong trường hợp doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học – công nghệ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao… thì thời gian ưu đãi tính từ năm được cấp giấy chứng nhận, hoặc năm đầu có thu nhập nếu năm cấp giấy chưa phát sinh lãi.
Ưu đãi thuế với dự án mở rộng
Doanh nghiệp đang hoạt động nếu đầu tư mở rộng để tăng quy mô, nâng công suất, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường... sẽ được hưởng ưu đãi cho phần thu nhập tăng thêm. Nếu dự án cũ đã hết thời gian ưu đãi thì phần thu nhập tăng thêm vẫn được miễn thuế, giảm thuế theo thời gian áp dụng với dự án mới cùng lĩnh vực và địa bàn.
Trường hợp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm, thu nhập được xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mở rộng và tổng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, ưu đãi này không áp dụng nếu việc mở rộng có nguồn gốc từ sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đang hoạt động.
Để được miễn, giảm thuế theo hình thức đầu tư mở rộng, doanh nghiệp phải đáp ứng ít nhất một trong ba tiêu chí: (1) tổng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm từ 40 tỷ đồng (hoặc 20 tỷ với địa bàn ưu đãi), (2) tỷ trọng tài sản cố định tăng từ 20%, hoặc (3) công suất thiết kế tăng ít nhất 20%.
Nếu 3 năm đầu sau đầu tư không có lãi, thời gian ưu đãi bắt đầu tính từ năm thứ 4 có doanh thu.
Tại Điều 19, dự thảo đề xuất giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với chi phí doanh nghiệp chi thêm cho lao động nữ như đào tạo, khám sức khỏe thêm, lương và phụ cấp cho cô nuôi, giáo viên mầm non, thời gian nghỉ hậu sản nhưng vẫn làm việc...
Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số cũng được giảm thuế tương ứng với phần chi hỗ trợ nhà ở, đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội – y tế (trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chính sách khác).
Doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn thuế 2 năm
Một điểm đáng chú ý là doanh nghiệp mới thành lập từ hộ hoặc cá nhân kinh doanh (chuyển đổi lên doanh nghiệp) được đề xuất miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm liên tục kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
Theo dự thảo, thuế suất áp dụng với doanh nghiệp nhỏ là 15% nếu doanh thu không quá 3 tỷ đồng/năm, và 17% nếu doanh thu từ 3–50 tỷ đồng/năm. Cả hai nhóm này đều có thể được miễn thuế trong 2 năm đầu có lãi.
Sau thời gian miễn thuế, nếu doanh nghiệp thực hiện dự án thuộc ngành, nghề hoặc địa bàn ưu đãi thì tiếp tục được hưởng ưu đãi tương ứng theo quy định tại các Điều 16, 17, 18 của Nghị định.
Tuy nhiên, điều kiện để được miễn thuế là doanh nghiệp phải được thành lập lần đầu, không phải doanh nghiệp “mới” trên danh nghĩa do người đại diện trước đó đã sở hữu doanh nghiệp cũ, từng hoạt động chưa đủ 12 tháng sau giải thể.
Dự thảo cũng nêu rõ: tổ chức khoa học công nghệ công lập và cơ sở giáo dục đại học công lập hoạt động không vì lợi nhuận được miễn hoàn toàn thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được tự quyết định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ hàng năm, báo cáo cùng với hồ sơ quyết toán thuế TNDN. Mẫu báo cáo sẽ do Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết.