Theo đó, khoản 1 Điều 2 Nghị định 221/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp người nước ngoài được miễn thị thực, cụ thể:
Nhóm 1: Khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
Nhóm 2: Các học giả, chuyên gia, nhà khoa học, giáo sư các trường đại học, viện nghiên cứu; tổng công trình sư, nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao.
Nhóm 3: Nhà đầu tư, lãnh đạo tập đoàn, lãnh đạo doanh nghiệp lớn trên thế giới. Trong đó, tập đoàn, doanh nghiệp thuộc danh sách 100 doanh nghiệp có giá trị vốn hóa lớn nhất thế giới do các tổ chức quốc tế uy tín công bố hàng năm.
Nhóm 4: Người hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch có ảnh hưởng tích cực đối với công chúng.
Nhóm 5: Lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài.
Nhóm 6: Khách mời của các viên nghiên cứu, trường đại học, đại học, doanh nghiệp lớn. Trên cơ sở đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chính phủ quyết định danh sách các viên nghiên cứu, trường đại học, đại học, doanh nghiệp lớn được mời người nước ngoài.
Nhóm 7: Các trường hợp khách cần ưu đãi miễn thị thực vì mục đích đối ngoại hoặc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức.
Tiêu chí xác định đối tượng đặc biệt cần ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế - xã hội được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 220/2025/NĐ-CP.
![]() |
Ảnh minh họa - Nguồn: VGP |
Để được miễn thị thực, người nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
- Đối với người nước ngoài thuộc nhóm 1 nêu trên cần có thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo mẫu NA-01 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 221/2025/NĐ-CP.
- Đối với người nước ngoài thuộc nhóm 2, 3, 4, 5 nêu trên cần có văn bản đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan Đảng, Quốc hội theo mẫu NA-02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 221/2025/NĐ-CP.
- Đối với người nước ngoài thuộc nhóm 6 và 7 nêu trên cần có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức có liên quan theo mẫu NA-02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 221/2025/NĐ-CP.
- Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh và tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Nghị định 221/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2025.