Giá thép Trung Quốc chịu áp lực

Nhu cầu thép từ các dự án hạ tầng ở Trung Quốc không được như kỳ vọng, trong khi lĩnh vực bất động sản của nước này tiếp tục trì trệ.

Trong bối cảnh đó, sự bi quan về thị trường Trung Quốc đang tăng lên. Đó là chưa kể mối lo ngại về sự can thiệp của cơ quan quản lý thị trường Trung Quốc nhằm kiềm chế giá quặng sắt tăng.

Giá toàn bộ các sản phẩm sắt thép trong những phiên gần đây đều giảm, trong khi nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc đang chững lại sau khi tăng mạnh vào đầu năm.

Trung Quốc sản xuất hơn một nửa lượng thép của thế giới và mua khoảng 70% quặng sắt vận tải qua đường biển trên toàn cầu, một trong hai nguyên liệu thô chính để sản xuất thép, nguyên liệu còn lại là than cốc.

Giá giao ngay đối với quặng sắt hàm lượng 62% Fe nhập khẩu vào Trung Quốc (giao ngay tại cảng phía bắc nước này) hôm 10/4 là 118,8 USD/tấn - mức thấp nhất kể từ ngày 9/1, theo dữ liệu của cơ quan báo cáo giá hàng hóa Argus.

Quặng sắt đã giảm giá 11% kể từ khi đạt mức cao nhất của năm 2023, vào giữa tháng 3/2023 – khi thị trường lạc quan về triển vọng nhu cầu thép trong tương lai khi Bắc Kinh chuyển sang chính sách kích thích nền kinh tế sau khi chấm dứt chính sách Zero COVID nghiêm ngặt đã kìm hãm tăng trưởng hồi năm ngoái.

Tương tự, quặng sắt kỳ hạn tháng 9 (hợp đồng được giao dịch nhiều nhất) trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (Trung Quốc) phiên 11/4 cũng chạm mức thấp nhất kể từ 27/3, là 773,50 CNY/tấn do nhu cầu từ ngành thép nước này yếu mặc dù đang mùa nhu cầu cao điểm. Trên Sàn giao dịch Singapore, giá quặng sắt cùng phiên cũng chạm mức thấp nhất 3 tháng là 115,2 USD/tấn.

Các nguyên liệu đầu vào khác trong sản xuất thép cũng mất đà, với giá than luyện cốc trên Sàn giao dịch Singapore – phản ánh giá giao ngay tại Úc, nhà xuất khẩu than lớn nhất thế giới – giảm xuống 289,90 USD/tấn hôm 10/4. Đây là mức giá thấp nhất kể từ ngày 30/12 năm ngoái và hợp đồng này đã mất 23,9% kể từ mức cao nhất của năm 2023, là 381 USD tấn đạt được vào ngày 17/2.

Giá thép nội địa của Trung Quốc cũng chịu áp lực, với giá thép thanh vằn kỳ hạn tham chiếu trên sàn Thượng Hải hôm 10/4 ở mức 3.946 nhân dân tệ (574 USD)/tấn, thấp nhất kể từ ngày 26/12 và giảm 8,8% so với mức cao nhất trong năm nay là 4.328 nhân dân tệ đạt được hôm 14/3.

Không chỉ giá giảm, có những dấu hiệu cho thấy khối lượng quặng sắt nhập khẩu và sản lượng thép cũng đang suy yếu nhẹ.

Theo dữ liệu hải quan chính thức, con số này giảm so với mức 3,29 triệu tấn mỗi ngày trong hai tháng đầu năm, mặc dù điều đáng chú ý là nhập khẩu trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 2 cao hơn 7,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Nhập khẩu trong tháng 4 cũng có thể vẫn tiếp tục suy yếu, với dữ liệu của Refinitiv theo dõi lượng hàng đến là 82,34 triệu tấn, mặc dù con số này có thể tăng trong những tuần tới do nhiều hàng hóa được đánh giá là có khả năng được giao vào cuối tháng.

Thép trong nước hạ nhiệt

Sau đà tăng liên tiếp từ đầu năm đến nay, giá thép trong nước đồng loạt hạ nhiệt tới hơn 600.000 đồng/tấn.

Mới đây, các doanh nghiệp thép trong nước vừa đồng loạt điều chỉnh giảm giá thép xây dựng sau 6 lần tăng liên tiếp từ đầu năm nay. Theo đó, thép Việt Đức, Hòa Phát, Việt Ý, Việt Sing... điều chỉnh với mức giảm trung bình 100.000-610.000 đồng/tấn. Hiện tại, giá mặt hàng này ở quanh mức 15 - 17,6 triệu đồng/tấn tùy từng thương hiệu và chủng loại thép.

Cụ thể, trong đợt điều chỉnh này, thương hiệu thép Pomina có mức giảm mạnh nhất. Theo đó, tại miền Nam, mặt hàng thép cuộn CB240 giảm 610.000 đồng/tấn, xuống còn 16,68 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 510.000 đồng/tấn, còn 16,88 triệu đồng/tấn. Trong khi đó, tại miền Trung giá 2 loại mặt hàng này vẫn giữ nguyên.

Còn, Hòa Phát điều chỉnh giảm 300.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 ở khu vực miền Bắc, sau điều chỉnh giá thép này về mức 15,66 triệu đồng/tấn. Tương tự, thép thanh vằn D10 CB300 giảm nhẹ 100.000 đồng/tấn về 15,89 triệu đồng/tấn. Thép Hòa Phát miền Nam cũng có mức giảm tương tự.

Thương hiệu thép Việt Ý cũng quay đầu giảm 310.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 xuống 15,6 triệu đồng/tấn, còn thép thanh vằn D10 CB300 về mức 15,55 triệu đồng/tấn; Thép Việt Đức cũng điều chỉnh giảm 310.000 đồng/tấn xuống 15,4 triệu đồng/tấn với thép cuộn CB240.