
Hàng nghìn quán phở, gánh bún riêu, tiệm trà đá vỉa hè hay những người bán hàng online nhỏ lẻ tại Việt Nam đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc chuyển mình lớn về nghĩa vụ thuế. Mức doanh thu 100 triệu đồng/năm được hiểu ra sao, ai là người xác định và liệu có cần hóa đơn điện tử cho cả những người buôn bán nhỏ nhất?
Cuộc trò chuyện cùng Luật sư Phan Anh, Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội, sẽ làm sáng tỏ những quy định cốt lõi, hé lộ thách thức và cơ hội khi kinh tế nhỏ lẻ buộc phải "số hóa" để tồn tại và phát triển bền vững.

Thưa ông, hiện nay người bán hàng nhỏ lẻ như bán trà đá, bún riêu, đồ ăn vặt vỉa hè, mức doanh thu tối thiểu từ bao nhiêu thì bắt đầu phát sinh nghĩa vụ thuế? Ngưỡng doanh thu 100 triệu đồng/năm hiện nay được hiểu là tổng thu hay thu trừ chi? Và ai là người xác định doanh thu này, tự khai hay cơ quan thuế ấn định?
Quy định về phát sinh nghĩa vụ thuế: Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng, thì hộ kinh doanh đó thuộc trường hợp kê khai thuế hộ kinh doanh và nộp 3 loại phí là phí môn bài, thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Doanh thu này được hiểu là doanh thu chưa trừ chi phí (Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC) quy định về căn cứ tính thuế). Ngược lại, hộ kinh doanh có tổng doanh thu trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và TNCN.
Quy định về xác định doanh thu: Doanh thu trước tiên do chính người kinh doanh tự kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong hồ sơ thuế định kỳ. Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào hồ sơ khai thuế và dữ liệu quản lý thuế để giám sát, đối chiếu. Nếu người nộp thuế không khai hoặc khai thiếu, cơ quan thuế được quyền ấn định mức thuế phải nộp căn cứ vào tài liệu kê khai và dữ liệu thuế đã có. Luật Quản lý thuế 2019 quy định cơ quan thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế cấp xã, phường để xác định mức thuế khoán cho hộ kinh doanh.
Với người có thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm, có phải đăng ký hộ kinh doanh hay kê khai thuế không? Nếu chẳng may bị cơ quan thuế đưa vào diện nộp nhầm, họ cần làm gì để chứng minh mình không thuộc diện chịu thuế?
Theo Khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp quy định những trường hợp không phải đăng ký hộ kinh doanh, bao gồm: Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
Ngoài những trường hợp không phải đăng ký hộ kinh doanh nêu trên, Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh có tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN. Tuy nhiên, quy định này chỉ miễn nghĩa vụ nộp thuế về số tiền, chứ không miễn luôn thủ tục khai báo.
Cụ thể, Thông tư 40/2021 yêu cầu những đối tượng này vẫn phải khai thuế đầy đủ, nộp hồ sơ thuế đúng hạn. Nói cách khác, dù được miễn đóng thuế vì doanh thu không đạt 100 triệu, hộ/cá nhân kinh doanh vẫn giữ trách nhiệm lập và nộp tờ khai thuế.

Trường hợp một hộ kinh doanh có doanh thu thực tế dưới 100 triệu đồng/năm nhưng bị cơ quan thuế đưa vào diện nộp thuế theo phương pháp khoán, người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan thuế điều chỉnh và chứng minh mình không thuộc đối tượng phải nộp thuế theo quy định pháp luật.
Theo quy định tại Điều 147 và Điều 148 Luật Quản lý thuế năm 2019, người nộp thuế có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuế nếu cho rằng những quyết định/hành vi này xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Người dân có thể cung cấp các tài liệu, chứng từ phù hợp như sổ sách ghi chép doanh thu, hóa đơn đầu ra, hợp đồng dịch vụ, biên nhận thanh toán, các tờ khai thuế hoặc hồ sơ chứng minh doanh thu thực tế, nhằm yêu cầu cơ quan thuế điều chỉnh lại mức thuế khoán hoặc xác nhận miễn thuế nếu đáp ứng ngưỡng miễn thuế theo quy định.
Ngoài ra, pháp luật hiện hành cũng thiết lập một cơ chế hỗ trợ đối thoại thông qua Hội đồng tư vấn thuế cấp xã, phường, thị trấn, có nhiệm vụ “tư vấn cho cơ quan thuế về doanh thu, mức thuế của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn và phối hợp với cơ quan thuế đôn đốc các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế”. Như vậy, tiểu thương có thể phản ánh khó khăn, kiến nghị với Hội đồng này để cơ quan thuế xem xét, qua đó bảo vệ quyền lợi chính đáng.
Khi doanh thu vượt 100 triệu nhưng chưa đến 1 tỷ/năm, tiểu thương phải nộp những loại thuế nào? Trong trường hợp không có hóa đơn đầu vào (ví dụ nhập hàng từ chợ), theo ông, khi bán ra có được coi là vi phạm nếu không xuất hóa đơn đầu ra?
Với hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm nhưng dưới 1 tỷ đồng/năm, các loại thuế phải nộp bao gồm: Thuế môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN.
Thuế môn bài: Tính theo mức thuế khoán hàng năm dựa trên doanh thu bình quân. Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 65/2020/TT-BTC), mức đóng như sau:
- Doanh thu bình quân 100–300 triệu đồng/năm, đóng 300.000 đồng/năm.
- Doanh thu bình quân 300–500 triệu đồng/năm, đóng 500.000 đồng/năm.
- Doanh thu bình quân trên 500 triệu đóng 1.000.000 đồng/năm.
Thuế GTGT và TNCN: Theo quy định Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm nhưng dưới 1 tỷ đồng/năm thì phải nộp thuế TNCN và GTGT tỷ lệ thuế áp dụng tùy ngành nghề. Ví dụ ngành bán buôn, bán lẻ hàng hóa chịu thuế GTGT 1% và thuế TNCN 0,5% trên doanh thu khoán.
Xác định số thuế phải nộp.
- Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT.
- Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN.
Trong đó:
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền).
Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Hoá đơn, máy tính tiền:
Hộ kinh doanh bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế từ ngày 01/6/2025 trong trường các hợp:
+ Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên.
+ Hộ kinh doanh sử dụng máy tính tiền (theo khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý thuế).
+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai, và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Pháp luật hiện hành không bắt buộc hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán phải có đầy đủ hóa đơn đầu vào, do không được khấu trừ thuế đầu vào như hộ kinh doanh theo phương pháp kê khai. Việc không có hóa đơn mua vào từ chợ, làng nghề hoặc tiểu thương khác không phải là hành vi vi phạm. Tuy nhiên, hộ kinh doanh vẫn cần kê khai doanh thu trung thực. Nếu bị phát hiện cố tình khai sai doanh thu nhằm né thuế thì vẫn có thể bị xử lý theo quy định.
Nếu người mua có yêu cầu hóa đơn mà hộ kinh doanh cố tình không lập theo quy định, có thể bị xử phạt theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Cơ quan thuế vẫn có thể kiểm tra, đối chiếu, xác minh thực tế để đánh giá tính đầy đủ, trung thực của doanh thu kê khai, kể cả trong trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán.

Đối với hộ kinh doanh có doanh thu trên 1 tỷ đồng/năm, từ 1/6/2025 bắt buộc phải dùng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền. Xin ông cho biết, họ cần chuẩn bị những gì, đăng ký ở đâu, và chi phí đầu tư ra sao? Với người buôn bán online, nếu doanh thu trên 1 tỷ thì có bị buộc dùng máy tính tiền như bán trực tiếp không? Nếu không có địa điểm cố định thì xử lý ra sao?
Những hộ kinh doanh thuộc trường hợp nêu trên cần chủ động chuẩn bị:
- Thiết bị và phần mềm: Mua hoặc thuê máy tính tiền phù hợp có khả năng kết nối Internet. Đồng thời cài đặt phần mềm lập hóa đơn điện tử do nhà cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (đã được Tổng cục Thuế công nhận) cung cấp. Hộ kinh doanh cũng nên chuẩn bị thêm điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy in mini hoặc máy tính để bàn, nhằm phục vụ cho việc lập hóa đơn, kiểm tra dữ liệu và in hóa đơn cho khách hàng nếu cần.
- Lựa chọn phần mềm hóa đơn điện tử uy tín: Nếu sử dụng máy tính tiền chưa tích hợp phần mềm Hoá đơn điện tử, hộ kinh doanh cần chọn đơn vị cung cấp phần mềm đáng tin cậy. Việc này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả vận hành và tuân thủ pháp luật. Một số tiêu chí khi lựa chọn:
- Đơn vị cung cấp uy tín, được Tổng cục Thuế công nhận.
- Phần mềm dễ sử dụng, hỗ trợ lập hóa đơn, quản lý hàng hóa – khách hàng – doanh thu, và tạo hóa đơn ngay từ máy tính tiền.
- Tính tương thích cao với nhiều loại máy tính tiền.
- Chi phí hợp lý, có chính sách hỗ trợ miễn phí tối thiểu hoặc gói dùng thử.
- Cam kết về bảo mật và hỗ trợ kỹ thuật kịp thời khi có sự cố.
- Đăng ký sử dụng hoá đơn điện tử:
- Sau khi chuẩn bị máy tính tiền và lựa chọn được phần mềm hoá đơn điện tử phù hợp, hộ kinh doanh tiến hành đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng Cục thuế theo 03 bước sau:
- Bước 1: Đăng nhập Cổng thông tin điện tử của Cục thuế (lưu ý sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử của hộ kinh doanh).
- Bước 2: Gửi mẫu đăng ký theo Mẫu số 01ĐK-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP (từ ngày 01/6/2025 thực hiện theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP của Chính phủ) tới Cơ quan thuế quản lý.
- Bước 3: Chờ phản hồi (cơ quan thuế xử lý trong vòng 01 ngày làm việc).
Nếu hợp lệ, hệ thống sẽ gửi thông báo chấp nhận đăng ký. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, hộ kinh doanh sẽ nhận được thông báo yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa và nộp lại cho đến khi hợp lệ và có thông báo chấp nhận đăng ký.
- Đào tạo kỹ năng sử dụng máy tính tiền và phần mềm hoá đơn điện tử: Việc thay đổi công cụ và quy trình bán hàng đòi hỏi hộ kinh doanh và nhân viên phải được đào tạo cách sử dụng máy tính tiền và phần mềm hoá đơn điện tử, bao gồm: Cách lập, ký và xuất hóa đơn. Cách xử lý các nghiệp vụ như đổi trả hàng, hóa đơn bị sai sót, mất kết nối mạng... Cách kiểm tra dữ liệu và gửi báo cáo đúng định kỳ.
- Trang bị kiến thức và kỹ năng xử lý sai sót về hóa đơn: Hộ kinh doanh nên chủ động nắm rõ quy định hiện hành về hóa đơn, đặc biệt: Các trường hợp sai sót có thể xảy ra (sai mã số thuế, sai hàng hóa, sai đơn giá...); Quy trình xử lý hóa đơn sai (thay thế, điều chỉnh, hủy); Trường hợp trả lại hàng hóa, đổi hàng hoặc hoàn tiền. Việc hiểu và tuân thủ quy định sẽ giúp hạn chế rủi ro xử phạt và đảm bảo tính minh bạch trong kinh doanh.
- Chi phí: Ngoài chi phí mua/thuê thiết bị và phần mềm, hộ kinh doanh còn có thể phải trả phí dịch vụ cho nhà cung cấp hóa đơn điện tử (một số đơn vị cho dùng miễn phí tối thiểu). Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, đăng ký và sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là miễn phí, nên chỉ mất phí cho phần mềm bổ trợ (nếu có).
Đối với hộ kinh doanh bán hàng online, nếu có doanh thu trên 01 tỷ đồng/năm, vẫn bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP. Quy định này không phân biệt hình thức bán hàng (trực tiếp hay online) và không yêu cầu địa điểm kinh doanh cố định. Việc áp dụng căn cứ vào doanh thu vượt 01 tỷ đồng/năm và có hoạt động bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng (bao gồm cả bán qua mạng). Trường hợp không có mặt bằng cố định, hộ kinh doanh có thể đăng ký tại nơi cư trú, kho hàng hoặc điểm giao nhận thường xuyên. Hộ kinh doanh cũng cần trang bị thiết bị phù hợp và phần mềm hỗ trợ để lập hóa đơn điện tử kết nối với cơ quan thuế.
Với hàng hóa đã nhập từ trước năm 2025 không có hóa đơn đầu vào, liệu hộ kinh doanh có thể hợp pháp bán ra và xuất hóa đơn được không? Trong trường hợp này, cơ chế xác nhận nguồn gốc hợp lệ nên được thiết kế thế nào để vừa tuân thủ luật, vừa không triệt tiêu hàng tồn? Theo ông, có cần thiết ban hành cơ chế mềm dẻo như miễn xử phạt 1–2 năm đầu để hộ kinh doanh chuyển đổi dần mà không rơi vào cảnh bị phạt oan?
Theo Điều 51 Luật quản lý thuế 2019 và Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh nộp thuế phương pháp thuế khoán không bắt buộc phải có hoá đơn đầu vào để được khấu trừ thuế vì cơ quan thuế sẽ tính thuế trên toàn bộ doanh thu bán ra, không theo phương pháp kê khai. Do đó, đối với hàng hóa tồn kho được nhập trước ngày 01/6/2025 không có hóa đơn đầu vào, hộ kinh doanh vẫn có thể bán ra và xuất hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, miễn là kê khai doanh thu đầy đủ và nộp thuế đúng quy định.
Để đảm bảo minh bạch, cơ quan thuế có thể yêu cầu hộ kinh doanh xuất trình các chứng từ khác (phiếu xuất kho, hợp đồng mua bán, hoặc biên bản tồn kho được chính quyền địa phương xác nhận) để chứng minh nguồn gốc hàng hóa. Về mặt quản lý, nếu số liệu hàng bán khớp với báo cáo doanh thu đã khai, cơ quan thuế có thể chấp nhận giải trình của người nộp thuế.
Để hạn chế rủi ro thuế khi bán hàng tồn không có hóa đơn đầu vào, căn cứ theo các quy định hiện hành về quản lý thuế và sử dụng hóa đơn điện tử, hộ kinh doanh có thể chủ động áp dụng một số biện pháp sau:
- Lập văn bản giải trình nguồn gốc hàng tồn: Hộ kinh doanh nên ghi rõ chủng loại, thời điểm nhập, số lượng, giá trị ước tính và nguồn mua (từ hộ kinh doanh theo phương pháp khoán không có hóa đơn). Văn bản cần thể hiện lý do không có hóa đơn và cam kết tính hợp pháp của hàng hóa.
- Kê khai và nộp thuế đầy đủ khi bán hàng tồn: Hộ kinh doanh cần kê khai doanh thu, kê khai và nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo đúng quy định. Nếu có giải trình và bảng kê hợp lệ, cơ quan thuế có thể chấp nhận phần chi phí tương ứng.
- Chủ động kết nối cơ quan thuế để được hướng dẫn: Hộ kinh doanh chủ động liên hệ với Cơ quan thuế quản lý để được tư vấn thủ tục, mẫu biểu. Nhằm hạn chế các rủi ro vi phạm về thuế trong quá trình kinh doanh.

Trong bối cảnh thực thi các chính sách mới theo Nghị quyết số 68, đặc biệt nhấn mạnh yêu cầu “Hỗ trợ thực chất, hiệu quả đối với doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh”, việc xem xét cơ chế không xử phạt trong một khoảng thời gian chuyển tiếp, chẳng hạn 1–2 năm đầu đối với các hành vi vi phạm phát sinh do chưa kịp thích ứng với quy định mới là một đề xuất có tính thực tiễn.
Cơ chế này nếu được nghiên cứu và thiết kế phù hợp có thể giúp giảm bớt áp lực tuân thủ ban đầu cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, kê khai, nộp thuế minh bạch hơn. Tuy nhiên, cần thận trọng trong triển khai, đảm bảo không làm phát sinh kẽ hở cho các hành vi trục lợi chính sách hoặc ảnh hưởng đến ngân sách Nhà nước. Việc miễn xử phạt, nếu có, nên giới hạn trong các trường hợp có căn cứ rõ ràng là vô ý, bất khả kháng và có thiện chí khắc phục.

Ông dự báo thế nào về tác động dài hạn của chính sách này đến sự chuyển dịch mô hình kinh doanh của các hộ nhỏ lẻ?
Về lâu dài, mục tiêu của chính sách hóa đơn điện tử và xoá bỏ thuế khoán là hợp thức hóa hoạt động kinh doanh, minh bạch hoá thu nhập và thúc đẩy số hoá. Nếu thực hiện tốt, chính sách này sẽ giúp hộ kinh doanh kết nối với hệ thống tài chính, tiếp cận khách hàng rộng hơn (qua kênh online, hợp tác doanh nghiệp), đồng thời có hồ sơ tín dụng rõ ràng hơn.
Nghị quyết số 68 nhấn mạnh cần “Đẩy mạnh số hoá, minh bạch hoá, đơn giản hoá, dễ tuân thủ, dễ thực hiện đối với chế độ kế toán, thuế, bảo hiểm... để khuyến khích chuyển đổi hộ kinh doanh sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp”. Đồng thời, Nghị quyết này yêu cầu “Cung cấp miễn phí các nền tảng số, phần mềm kế toán dùng chung, dịch vụ tư vấn pháp lý, đào tạo về quản trị doanh nghiệp, kế toán, thuế, nhân sự, pháp luật hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh”. Đây là định hướng để đảm bảo chính sách thuế hỗ trợ chứ không cản trở tiểu thương.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy có lo ngại của một số tiểu thương sợ chi phí và thủ tục tăng lên sẽ buộc họ phải dẹp bỏ kinh doanh, chính những khó khăn này nếu không được giải quyết kịp thời có thể đẩy một bộ phận rất nhỏ lẻ sang hoạt động chui, gây thất thu thuế.
Tóm lại, chính sách mới có tiềm năng thúc đẩy phát triển ngành nghề (khi hộ kinh doanh hoạt động chuyên nghiệp hơn, tiếp cận thị trường số) nhưng đồng thời đặt ra thách thức lớn. Thành công phụ thuộc vào mức độ hỗ trợ và đào tạo, hướng dẫn kèm theo. Nếu chính sách được thực hiện cứng nhắc mà thiếu hỗ trợ, rất có thể nhiều hộ kinh doanh nhỏ lẻ sẽ thu hẹp quy mô hoặc tạm ngưng hoạt động. Ngược lại, nếu tạo được môi trường thuận lợi, thì có thể mở ra một “làn sóng” hiện đại hoá cho khu vực kinh tế này.

Ông có đề xuất gì để cơ quan thuế có thể hỗ trợ, hướng dẫn cụ thể hơn cho hộ kinh doanh trong giai đoạn chuyển tiếp sang hóa đơn điện tử từ máy tính tiền?
Để chuyển đổi suôn sẻ sang hóa đơn điện tử và tạo môi trường phát triển bền vững cho hộ kinh doanh nhỏ lẻ, tôi cho rằng phải làm đồng bộ các giải pháp như sau:
Hỗ trợ chuyển đổi số: Cục Thuế/UBND các cấp nên phối hợp tổ chức tập huấn, tập huấn trực tuyến và thiết lập đường dây nóng tư vấn cho tiểu thương về cách sử dụng phần mềm máy tính tiền và hóa đơn điện tử. Cơ quan quản lý nên tạo các gói giải pháp đơn giản, thậm chí miễn phí (hoặc tài trợ một phần) phần mềm hóa đơn điện tử mã QR cho các tiểu thương. Các phần mềm này phải dễ sử dụng, có giao diện tiếng Việt thân thiện và kết nối trực tiếp với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Quy định minh bạch, ưu đãi trên sổ sách: Đăng ký và sử dụng hóa đơn điện tử cho hộ kinh doanh hiện không mất phí dịch vụ, cơ quan thuế nên công khai quy trình này, khuyến khích tiểu thương tự khai qua cổng thuế. Nên duy trì thuế môn bài và thuế suất tiêu chuẩn ở mức thấp, đồng thời tạm hoãn hoặc miễn phạt chậm nộp, vi phạm hóa đơn trong 1–2 năm đầu để hộ kinh doanh quen dần. Pháp luật cũng quy định người nộp thuế có quyền khiếu nại quyết định thuế, nên cần hướng dẫn rõ thủ tục khiếu nại, giải quyết nhanh chóng để người dân yên tâm.
Kết nối và đối thoại: Luật quản lý thuế 2019 đã thiết lập “Hội đồng tư vấn thuế cấp xã, phường” để tiểu thương đóng góp ý kiến phản hồi với Cơ quan thuế. Nhà nước nên đẩy mạnh hoạt động của hội đồng này, thậm chí thành lập nhóm hỗ trợ tại các chi cục thuế. Cơ quan thuế cần minh bạch thông tin về các quy định mới, quyền lợi, nghĩa vụ của hộ kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng và môi trường kinh doanh: Yêu cầu tiên quyết là phổ cập Internet/băng rộng đến khu vực nông thôn, chợ truyền thống. Hộ kinh doanh cần có hạ tầng tối thiểu để vận hành hóa đơn điện tử. Về pháp lý, Luật Quản Lý thuế 2019 khuyến khích “nguyên tắc quản lý rủi ro” trong thuế, ưu tiên hỗ trợ thủ tục thuận lợi cho đối tượng thuế nhóm nhỏ. Trong thực thi, cơ quan thuế nên áp dụng quản lý theo rủi ro, tránh kiểm tra, phạt vội với các vi phạm thủ tục nhỏ của hộ quy mô nhỏ.
Tóm lại, điều kiện tiên quyết để hài hoà hiệu quả thu ngân sách với phát triển hộ kinh doanh nhỏ là sự công khai, minh bạch và hỗ trợ thiết thực từ Cơ quan thuế, chính quyền. Cần có chính sách giảm bớt gánh nặng hành chính, đồng thời trang bị công nghệ và kiến thức để tiểu thương tuân thủ dễ dàng.
Làm được điều này, Nhà nước vừa tăng được nguồn thu bền vững, vừa giữ được “hệ sinh thái” kinh tế nhỏ lẻ, vốn là động lực của nhiều ngành nghề, sinh kế tại Việt Nam.