Từng bị xem là thực vật có hại và bị nhổ bỏ không thương tiếc, loài cây hoang dại này nay trở thành vị thuốc quý, có giá trị kinh tế cao, được săn lùng ở cả Việt Nam và Trung Quốc.
![]() |
Ké hoa đào, còn được biết đến với các tên gọi như ké hoa đỏ. Ảnh minh hoạ |
Ké hoa đào, còn được biết đến với các tên gọi như ké hoa đỏ, thổ đỗ trọng, hồng hài nhi, dã mai hoa, dã đào hoa từng bị coi là cỏ dại, gây hại cho cây trồng vì chiếm chất dinh dưỡng. Ở Trung Quốc, loài cây này mọc đầy trên các cánh đồng và thường bị nông dân nhổ bỏ.
Ké hoa đào có tên khoa học Urena lobata Linn., thuộc họ Bông (Malvaceae). Cây mọc hoang phổ biến tại nhiều vùng núi phía Bắc Việt Nam, đồng thời phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ.
Cây cao khoảng 1 mét, cành nhiều lông mịn hình sao. Lá gần tròn, đường kính 4 - 6 cm, có thể tới 9 cm, mép răng cưa, chia thùy, mặt trên màu xanh, mặt dưới màu tro nhạt phủ lông. Hoa màu hồng, mọc đơn hoặc đôi ở kẽ lá. Quả hình cầu dẹt, có gai móc, dễ bám vào lông động vật hay quần áo người. Người dân thường dùng toàn bộ cây hoặc riêng phần lá, phơi khô hoặc dùng tươi. Thời điểm thu hái tốt nhất là vào mùa hè và mùa thu.
Năm 2000 được xem là bước ngoặt của ké hoa đào khi thị trường dược liệu Trung Quốc tăng giá đột biến. Từ một loài cây bị coi là vô dụng, ké hoa đào trở thành “vị thuốc quý”, được săn lùng với giá cao. Có thời điểm, loại khô của loài cây này được bán với giá 160 nhân dân tệ/kg tương đương hơn 500.000 đồng.
![]() |
Tại Việt Nam, ké hoa đào sấy khô được bán phổ biến với mức giá 100.000 - 120.000 đồng/kg. Ảnh minh hoạ |
Hiện tại, giá dược liệu khô tại Trung Quốc dao động từ 44 - 68 nhân dân tệ/kg (tương đương khoảng 159.000 - 246.000 đồng). Tại Việt Nam, ké hoa đào sấy khô được bán phổ biến với mức giá 100.000 - 120.000 đồng/kg.
Theo Đông y, ké hoa đào có vị ngọt nhẹ, tính mát, không độc, đi vào hai kinh phế và tỳ. Dược liệu này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, trừ phong, lợi thấp và được dùng để chữa nhiều chứng bệnh như đau nhức, phong thấp, phù thũng, tiểu tiện khó, khí hư, tiêu hóa kém, bướu giáp... Ở Ấn Độ, người ta dùng rễ cây để đắp ngoài trị tê thấp.
Một số bài thuốc dân gian từ ké hoa đào:
Chữa viêm họng: ké hoa đào 40g, rẻ quạt 10g, kim ngân hoa 20g, bồ công anh 12g, cam thảo dây 10g. Sắc uống trong ngày.
Chữa phong thấp, viêm khớp: rễ ké hoa đào 40 - 60g sắc uống.
Chữa lỵ: ké hoa đào 30g, lá mơ lông 20g, rau sam 20g, cam thảo dây 10g.
Chữa bạch đới: rễ ké hoa đào 20g kết hợp với rễ củ gai, bạch đồng nữ, cam thảo dây.
Chữa viêm thận, phù thũng: rễ ké hoa đào 40 - 60g.
Chữa bướu cổ đơn thuần: ké hoa đào 30g, ké đầu ngựa 20g.
Chữa viêm ruột: ké hoa đào 40g, lá ba chẽ 20g.
Chữa tiêu hóa kém: rễ tươi 60g, giã nát, lọc lấy nước uống.
Chữa rong kinh, rong huyết: rễ ké hoa đào 40g, mần tưới 20g, chỉ thiên 20g, mã đề 20g.