Thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động theo quy định tại Điều 69 của Luật BHXH và được quy định chi tiết như sau:
1. Thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động khi nghỉ việc có đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH được tính từ tháng liền kề sau tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Trường hợp người lao động tiếp tục làm việc và đóng BHXH bắt buộc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu, đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH theo quy định thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt làm việc.
i) Trường hợp người lao động hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động có đủ điều kiện về tuổi và thời gian đóng BHXH thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động. Trường hợp người lao động có kết luận bị suy giảm khả năng lao động trước tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định;
![]() |
Ảnh minh họa - Nguồn: Internet |
ii) Trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh (chỉ ghi năm sinh hoặc tháng, năm sinh) thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Việc xác định tuổi của người lao động thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định số 158/2025/NĐ-CP;
iii) Thời điểm hưởng lương hưu sớm nhất của người lao động hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64 của Luật BHXH và có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm là từ ngày Luật BHXH có hiệu lực thi hành.
2. Thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 33 của Luật BHXH được tính từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho số tháng còn thiếu.
3. Thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp không còn đủ hồ sơ gốc thể hiện thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 1/1/1995 là thời điểm hưởng lương hưu ghi trong văn bản giải quyết của cơ quan BHXH.